Hệ thống chữ đờn trong nhạc Tài Tử:
Hò, Xự Xư (Y), Xang, Xê, Cống, Phan (Oan), Liu tương đương với Rê, Mi, Fa, Sol, La, Si, Đô, Rế của nhạc tây phương
Hò I: Sol
Hò II: La
Hò III: Đô
Hò IV: Rê
Hò V: Mi
Hò, Liu: Cùng một âm nhưng ở độ trầm và bổng, tương tự với các âm:
Tồn, Xàng
Tang, Liu
Là, Hò
La Liu
Tịch, Cộng chận không rung
Tích, Xáng chận không rung
Nhịp sử dụng bao gồm nhịp nội, nhịp ngoại, nhịp mô. Đờn chầu là những nhịp đờn không có lời ca.
DANH SÁCH CÁC BÀI BẢN NHẠC TÀI TỬ NAM BỘ
(Không kể các bài Lý và bài bản của sân khấu cải lương)
I. Các bản gốc miền trung (Nhịp đôi, song lang chiếc)
1. Lưu Thủy Đoản (16 câu)
2. Bình Bán Vắn (22)
3. Kim Tiền Huế (13)
4. Hành Vân (21)
5. Tứ Đại Cảnh (46)
II. Các bản Bắc
A. Thập Bát Thủ
(Nhịp đôi, SLC)
1. Thủ Lưu Thủy Tẩu Mã (16 câu)
2. Thủ Phú Lục Tẩu Mã (17)
3. Thủ Bình Bán Tẩu Mã (22)
4. Thủ Cổ Bản Tẩu Mã (34)
5. Thủ Xuân Tình Tẩu Mã (24)
6. Thủ Tây Thi Tẩu Mã (26)
(Nhịp tư)
7. Thủ Lưu Thủy Vắn (16 câu)
8. Thủ Phú Lục Vắn (17)
9. Thủ Bình Bán Vắn (22)
10. Thủ Cổ Bản Vắn (34)
11. Thủ Xuân Tình Vắn (24)
12. Thủ Tây Thi Vắn (26)
13. Thủ Lưu Thủy Trường (32 câu)
14. Thủ Phú Lục Chấn (34)
15. Thủ Bình Bán Chấn (44)
16. Thủ Cổ Bản Trường (6
17. Thủ Xuân Tình Chấn (4
18. Thủ Tây Thi Trường (52)
B. Thập Bát Vĩ
(Nhịp đôi, SLC)
1. Lưu Thủy Tẩu Mã (16 câu)
2. Phú Lục Tẩu Mã (17)
3. Bình Bán Tẩu Mã (22)
4. Cổ Bản Tẩu Mã (34)
5. Xuân Tình Tẩu Mã (24)
6. Tây Thi Tẩu Mã (26)
(Nhịp tư)
7. Lưu Thủy Vắn (16 câu)
8. Phú Lục Vắn (17)
9. Bình Bán Vắn (22)
10. Cổ Bản Vắn (34)
11. Xuân Tình Vắn (24)
12. Tây Thi Vắn (26)
13. Lưu Thủy Trường (32)
14. Phú Lục Chấn (34)
15. Bình Bán Chấn (44)
16. Cổ Bản Trường (6
17. Xuân Tình Chấn (4
18. Tây Thi Trường (52)
C. Sáu bản Bắc Tẩu Mã cải biên
Gồm 6 bài Tẩu Mã như phần Thập Bát Vĩ nhưng bộ nhịp và chữ đờn khác, được sao chép lại trong tập nhạc của cố nhạc sĩ Tư Nghi
III Bộ Ngũ Châu
(Nhịp tư)
1. Kim Tiền Bản (16 câu)
2. Ngự Giá (14)
3. Hồ Lan (12)
4. Vạn Liên (10)
5. Song Phi Hồ Điệp (20 câu, chuyển hơi từ Bắc sang Oán, Hò 4 qua Hò 2 hoặc Hò 1 qua Hò 4)
IV. Bộ Tứ Bửu
(Nhịp 4)
1. Minh Hoàng Thưởng Nguyệt (18 câu)
2. Ngự Giá Đăng Lâu (14)
3. Phò Mã Giao Duyên (12)
4. Ái Tử Kê (19)
V. Bộ Thập Thủ Liên Hườn
(Nhịp đôi)
1. Phẩm Tuyết (48 câu)
2. Nguyên Tiêu (32)
3. Hồ Quảng (12)
4. Liên Hườn (40)
5. Bình Nguyên (44)
6. Tây Mai (23)
7. Xuân Phong (10)
8. Long Hổ (7)
9. Tẩu Mã (34)
VI. Bộ Cửu Nhĩ
(Nhịp tư)
1. Hội Ngươn Tiêu (32)
2. Bát Bản Chấn (72)
VII Các bài Nhạc Lễ
(Nhịp tư)
1. Xàng Xê (64 câu)
2. Ngũ Đối Thượng (61)
3. Ngũ Đối Hạ (3
4. Long Đăng (40)
5. Long Ngâm (33)
6. Vạn Giá (47)
7. Tiểu Khúc (29)
8. Ngũ Đối Ai (3
9. Chiết Tử Vĩ (33)
VIII. Các bản Nam
(Nhịp tư)
1. Nam Xuân (68 câu)
2. Nam Ai (84)
3. Đảo Ngũ Cung (52)
4. Song Cước (15)
Trước kia, khoảng cuối thế kỷ 19 và những năm đầu thế kỷ 20, đờn 3 bản Nam phải đờn suốt 239 câu (68 xuân + 4 phản xuân + 80 ai + 20 xuân + 4 phản xuân + 48 đảo + 15 song cước)
IX. Các bản Oán
(Nhịp tư)
1. Tứ Đại Vắn (19 câu)
(Nhịp tám)
2. Tứ Đại Oán (38 câu)
3. Phụng Hoàng Cầu (4
4. Giang Nam Cửu Khúc (5
5. Phụng Hoàng Cầu Duyên (40)
6. Ngươn Tiêu Hội Oán (32)
7. Võ Văn Hội Oán (32)
8. Bình Sa Lạc Nhạn (37)
9. Thanh Dạ Đề Quyên (32): cố nhạc sĩ Nguyễn Văn Thinh, sác tác năm 1931
X. Tám Bản Ngự
(Nhịp đôi, SLC)
1. Đường Thái Tôn (32 câu)
2. Vọng Phu (33)
3. Chiêu Quân (43)
4. Ái Tử Kê (19)
5. Bát Man Tấn Cống (48 câu nhịp tư)
6. Tương Tư (77 câu nhịp đôi, SLC)
7. Duyên Kỳ Ngộ (62 câu nhịp đôi, SLC)
8. Quả Phụ Hàm Oan (59 câu nhịp đôi, SLC)
XI. Các bản Ai - Oán
1. Trường Tương Tư (28 câu nhịp tư lơi)
2. Văn Thiên Tường (42 câu nhịp
3. Võ Tắc Biệt (42 câu nhịp : sưu tầm của cố nhạc sĩ Hai Biểu
4. Võ Tắc Biệt (30 câu nhịp : sưu tầm của nhạc sĩ Bảy Phuôn, Gò Vấp
5. Xuân Nữ (16 câu nhịp
6. Khổng Tử Khóc Nhan Hồi (29 câu nhịp đôi, SLC): sưu tầm của cố nhạc sĩ Nguyễn Tùng Bá
7. Chinh Phụ Ly Tình (16 câu nhịp tư): thường được chơi tiếp sau bản Song Phi Hồ Điệp của bộ Ngũ Châu
XII. Các bản nhiều hơi điệu:
1. Liêu Giang (16 câu nhịp tư): Nhạc sĩ Ba Chột, Bạc Liêu sáng tác
2. Ngũ Quan (14 câu nhịp tư): Nhạc sĩ Ba Chột
3. Hoài Lang (20 câu nhịp đôi hơi Bắc Dựng): Nhạc sĩ Cao Văn Lầu, sáng tác khoảng năm 1919, 1920
4. Tứ Bửu Liêu Thành (28 câu nhịp tư): Nhạc sĩ Ba Chột
5. Ngũ Châu Minh Phổ (40 câu nhịp tư): Nhạc sĩ Nguyễn Văn Thinh, sáng tác năm 1979
6. Nam Âm Ngũ Khúc (40 câu nhịp tư): Nhạc sĩ Nguyễn Văn Thinh, sáng tác năm 1980
7. Ngũ Cung Luân Hoán (30 câu nhịp tư): Nhạc sĩ Nguyễn Văn Thinh, sáng tác năm 1980
8. Khúc Hận Nam Quan (Dây Quả Phụ, 25 câu nhịp 8 chuyển nhịp tư): Nhạc Sĩ Năm Vinh, sáng tác kỷ niệm 600 năm Nguyễn Trãi
9. Ngũ Khúc Long Phi (30 câu nhịp 4): Nhạc Sĩ Mười Phú
XIII Tam Bắc Nhị Oán: Nhạc sĩ Chín Tâm sưu tầm tại Mỏ Cày, Bến Tre
(Nhịp tư hơi Bắc)
1. Hội Huê Đăng (35 câu)
2. Lục Luật Tiêu Hà (29)
3. Bắc Ngự (39)
(Nhịp tám hơi Oán)
4. Quả Phụ Hàm Oan (34 câu)
5. Xuân Tình Bát Oán (34)