Chuốt là viết rút gọn của từ trau chuốt đó NP.
Ý nói anh em đều yêu thích mà tham gia thi, nên phần ca diễn còn mang tính tự phát, HLV sẽ giúp chỉnh sửa, góp ý từ đó thí sinh có thể hoàn thiện tiết mục của mình trong khả năng có thể.
Oh, vậy là trong ý nghĩ em hiểu đúng, nhưng không dám chắc nên phải hỏi lại (để học) cho chắn ăn.
Cái vụ nói tắt hoặc rút gọn, em chịu thua. Đọc tới đọc lui, nhờ những chữ và câu khác đi kèm theo mà suy ra rồi hiểu tàm tạm, gọi là hiểu lờ mờ.
Còn một chữ nữa, sẵn đây hỏi luôn, vì chữ nầy em cũng tạm hiểu lờ mờ. Đó là chữ
thị phạm. Thấy người ta hay dùng, như: "Thị phạm láy đờn Văn Giỏi", "Thị phạm láy đờn Văn Hải" v.v...
Hiểu một cách lờ mờ như vậy thì em cũng đã "Thị phạm chữ đờn Ba Tu" cho chú thaydat hoc theo.
Em có tra nhiều "từ điển" online nhưng họ cắt nghĩa kiểu đó cũng chỉ là giải thích chứ không phải giải nghĩa. Làm từ điển kiểu đó chết rồi. Họ không hiểu thế nào là giải thích, thế nao là giải nghĩa!
Thị phạm là từ Hán-Việt, không phải từ thuần Việt, đo đó phải giải nghĩa theo chiết tự mới đúng cách làm của các nhà bác học ngôn ngữ soạn từ điển.
Từ Hán-Việt phải giải nghĩa hẹp từng chữ (chiết tự) rồi mới giải nghĩa rộng.
Em thí dụ tự điển Hán-Việt của Đào Văn Tập giải nghĩa chữ (từ) giải phóng như sau:
Giải là cởi mở (chữ giải nầy cùng nghĩa với chữ giải trong giải vây, giải tỏa, giải giáp, giải thể, giải quản...).
Phóng là buông ra (chữ phóng nầy cùng nghĩa với chữ phóng trong phóng sanh, phóng thích, phóng túng, phóng khoáng...).
Đó là giải nghĩa hẹp từng chữ.
Giải nghĩa rộng hai chữ đi liền nhau giải phóng là cởi mở xiếng xích để được sống tư do độc lập, thoải mái mà không bị trói buộc.
Chữ (từ) nầy thường chỉ dùng trong lĩnh vực chính trị. Thí dụ dân một nước bị nô lệ thì cần được giải phóng để được sống tự do độc lập, thoải mái mà không bị trói buộc.